1/ NFC là gì?

NFC (Near Field Communications)  là công nghệ kết nối không dây tầm ngắn (4 cm) sử dụng cảm ứng từ trường để kết nối các thiết bị. NFC được phát triển dựa trên nguyên lý nhận dạng bằng tín hiệu tần số vô tuyến ( Radio frequency identification – RFID), hoạt động ở tần số 13.56 MHz và tốc độ truyền tải dữ liệu 424 Kbps.

Do khoảng cách truyền dữ liệu ngắn nên giao tiếp thông qua NFC được xem là an toàn. Thiết bị được trang bị NFC có thể giao tiếp với các thẻ NFC, đầu đọc thẻ hoặc thiết bị NFC tương thích khác.

2/ NFC hoạt động như thế nào?

Để NFC hoạt động, chúng ta buộc phải có 2 thiết bị, 1 là thiết bị khởi tạo (initiator) và 1 là thiết bịmục tiêu (target). Thiết bị initiator sẽ tạo ra những sóng radio (bản chất là bức xạ điện từ) đủ để cung cấp năng lượng cho target hoạt động ở chế độ bị động. Target của NFC không cần điện năng mà năng lượng để nó hoạt động được lấy từ initiator. Điều đó cho phép người ta chế tạo những thẻ tag, miếng dán, chìa khóa hay những thẻ NFC nhỏ gọn hơn do không phải dùng pin.

Ví dụ khi vào siêu thị, tại quầy sản phẩm có những thẻ tag NFC được gắn trên đó, ta chỉ cần áp điện thoại có tích hợp NFC vào thẻ, lặp tức thông tin về nguồn gốc cũng như giá cả của sản phẩm sẽ được truyền đến và hiển thị trên điện thoại của bạn. Trong ví dụ này thì điện thoại đóng vai trò là initiator và thẻ tag là target.

Do tính linh hoạt của NFC mà nó có thể dùng được trong các thiết bị phức tạp hơn. Chẳng hạn điện thoại vừa có thể đóng vai trò là initiator vừa là target. Ví dụ như sau khi dùng điện thoại tra cứu thông tin của sản phẩm, ta có thể dùng điện thoại để thanh toán sau khi đi mua sắm thay cho việc quẹt thẻ tín dụng. Như vậy trong trường hợp này điện thoại sẽ đóng vai trò là target.

3/ Ứng dụng của NFC

Việc sử dụng NFC được chia làm 4 nhóm: Touch and Go (ví dụ chạm để mở cửa); Touch and Confirm (ví dụ nhập mã pin để xác nhận thanh toán); Touch and Connect (chia sẻ dữ liệu với thiết bị khác) và Touch and Explore (khám phá dịch vụ được cung cấp). Dưới đây là 1 số ứng dụng của NFC trong cuộc sống thường ngày:

_ Chia sẻ tập tin: với việc kết nối 1 chạm giữa 2 thiết bị được hỗ trợ NFC, người dùng ngay lặp tức có thể chia sẻ danh bạ, hình ảnh, bài hát, video, ứng dụng hoặc địa chỉ URL.

_ Tiền điện tử (electronic money): người dùng chỉ việc kết nối và nhập số tiền cần chi trả.

_ Kết nối Bluetooth và Wifi: NFC có thể được dùng để kích hoạt các kết nối không dây tốc độ cao để mở rộng khả năng chia sẻ nội dung. NFC có thể thay thế quy trình ghép nối khá rắc rối giữa các thiết bị Bluetooth hay quy trình thiết lập kết nối Wifi với mã pin chỉ với việc để 2 thiết bị gần nhau để ghép nối hoặc kết nối vào mạng không dây.

_ Chìa khóa: với việc sử dụng NFC, tất cả những gì bạn cần làm là chạm nhẹ vào cửa nhà, văn phòng, khách sạn hay khởi động xe …

_ So sánh sản phẩm khi mua sắm: bạn chỉ cần vẫy nhẹ điện thoại là đã có thể xem thông tin, đánh giá hay giá của sản phẩm đó từ các cửa hàng. Hiện tại thường dùng mã vạch (barcode) để làm việc này nhưng NFC giúp mọi thứ nhanh hơn rất nhiều.

4/ NFC có khác biệt gì với các công nghệ không dây khác?

_ Bluetooth: NFC giống bluetooth ở vài điểm như chúng đều là giao tiếp không dây với phạm vi ngắn, nó cũng giống RFID trong việc dùng sóng radio để nhận diện. Tuy nhiên, NFC lại sở hữu những đặc tính rất riêng biệt khác hẳn với Bluetooth và RFID.

NFC truyền tải dữ liệu ở khoảng cách rất nhỏ so với phạm vi của Bluetooth, chẳng hạn như chỉ từ 4-10 cm so với 10 m của Bluetooth, trong khi RFID thậm chí có thể đạt đến mức tính bằng km trong 1 số trường hợp. Giới hạn 4-10 cm của NFC được đặt ra nhằm tránh tình trạng chồng chéo sóng trong khu vực đông đúc cũng như hạn chế các tương tác mà người dùng không mong muốn.

NFC kết nối với các thiết bị khác nhanh hơn rất nhiều kể cả bluetooth 3.0 và 4.0. Thay vì phải thiết lập tay để 2 máy bluetooth nhận diện với nhau, 2 máy NFC tự động hiểu và kết nối chỉ trong 1/10 giây.

NFC hoạt động ở tần số radio băng tần ISM 13.56 MHz và tốc độ chạy từ 106-424 Kbps trong khi băng tần của bluetooth là 2.4 GHz và tốc độ đạt 2.1 Mbps ở bản 2.1 EDR.

_ Công nghệ Wifi: dành cho mạng nội bộ (LAN) cho phép mở rộng hệ thống mạng hay thay thế cho mạng có dây trong phạm vi khoảng 100 m.

_ Zigbee: là công nghệ có khả năng kiểm soát và giám sát các ứng dụng trong ngành công nghiệp và khu nhà ở trong phạm vi hơn 100 m.

_ IrDA: là chuẩn liên lạc không dây tầm ngắn (<1m) truyền dữ liệu qua tia hồng ngoại. Giao diện IrDA thường được dùng trong máy tính và điện thoại di động.

_ Thẻ thông minh không tiếp xúc (contactless smart card): tích hợp trong chip để truyền dữ liệu đến đầu đọc nhờ công nghệ RFID.

5/ Nguy cơ bảo mật

Mặc dù cự ly giao tiếp chỉ giới hạn trong vài cm nhưng bản thân NFC không mang tính bảo mật cao. NFC có thể bị nghe trộm (sóng RF có thể thu bằng anten), thay đổi dữ liệu (bằng thiết bị gây nhiễu sóng RFID), nguy cơ thất lạc (làm mất thẻ hoặc điện thoại). Để bảo vệ, NFC buộc phải dùng các giao thức mã hóa lớp cao nhằm thiết lập kênh giao tiếp an toàn giữa các thiết bị và cần có sự phối hợp giữa nhà cung cấp và người dùng.

6/ NFC tag

Loại hình NFC đang được sử dụng hiện nay là thẻ nhận dạng NFC (NFC tag). NFC tag có vai trò như mã vạch hay mã QR. Thẻ NFC thường chứa dữ liệu chỉ đọc nhưng cũng có thể ghi đè lên được. Chúng có thể được tùy biến, mã hóa bởi nhà sản xuất hoặc sử dụng những thông số riêng do NFC forum cung cấp.

   

7/ Thông số kỹ thuật của các thiết bị được hỗ trợ

NFC hoạt động theo tần số 13.56 MHz và tốc độ truyền tải khoảng 106-848 Kbps. NFC luôn yêu cầu một máy chủ động và một máy bị động. Máy chủ động sẽ tạo ra một trường tần số vô tuyến (RF) để giao tiếp với máy bị động. Đối tượng bị động của NFC rất đa dạng về hình thái từ các thẻ NFC, miếng dán, card, v.v… Ngoài ra NFC cũng cho phép kết nối giữa các thiết bị theo giao thức peer to peer.

_ NFC sử dụng cảm ứng từ giữa 2 anten lắp đặt trên mỗi mặt tiếp xúc và hoạt động trên tần số 13.56 MHz.

_ Trên lý thuyết cự ly hoạt động tối đa là 20 cm nhưng thực tế chỉ khoảng 4 cm.

_ NFC hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu theo các mức 106, 212, 424, 848 Kbps.

Thiết bị hỗ trợ NFC có thể nhận và truyền dữ liệu cùng một lúc, vì vậy thiết bị có thể nhận biết nhiễu loạn nếu tần số tín hiệu đầu thu không khớp với tần số tín hiệu đầu phát.

.

Nguồn : ST

Chia sẻ:
Contact Us

Hotline: KR/ENG : 0961 285 618 - VN : 0961 285 618

Website: https://coreedge.com.vn

Email: sales@coreedge.com.vn

Headquarters: C22, Five Star Urban Area, Dinh Thon Street, Tu Liem Ward, Hanoi City.